Tại sao chúng ta nên ăn gạo lứt
Phần lớn người ăn không bao giờ dùng đến gạo lứt, một số người thì lại không biết về gạo lứt, những người biết về gạo lứt họ lại xem đó là thực phẩm nhà quê hoặc cho gia súc ăn. Những năm gần đây do sự phát triển của khoa học kĩa thuật con người đã quan tâm hơn rất nhiều tới đời sống ăn uống của mình và họ đã chứng minh được rằng ngũ cốc chưa qua xử lý bao gồm cả gạo lứt tốt cho sức khoẻ hơn là gạo xát trắng. Có một điều chắc chắn rằng từ xa xưa khi chưa có những cỗ máy say sát thì con người đã ăn gạo lứt cho đến năm 1860 thì cỗ máy xay sát gạo trắng được phát minh ra ở Scôtlen.
Vậy tại sao chúng ta vẫn chọn gạo trắng? Do nhu cầu con người không chỉ dựa vào ăn uống để tồn tại mà còn nhiều nhu cầu về đời sống.Khi các nhà nghiên cứu đi tìm hiểu thì họ đến một công ty ở California chuyên sản xuất gạo hữu cơ và hỏi giám đốc tại đây. Ông nói “ nguyên nhân chính là tự bản thân cuộc sống, Gạo trắng giữ được lâu hơn gạo lứt và vì vậy giúp công ty kiếm được nhiều tiền hơn”.
Trải qua nhiều thế kỉ, con người dần hướng đến cái nhanh và cái đẹp và người ta nhận thấy gạo trắng có độ mềm mịn và thời gian nấu cơm ngắn hơn, gạo trắng cũng rẻ hơn, bởi vì khoa học phát triển những chiếc máy móc đã được tối ưu để sản xuất ra nó.
Đến năm 1897 gạo trắng được xem là một vấn đề lớn bởi nó gây ra căn bệnh phù thủng, một căn bệnh chết người tiềm tàng do thiết vitamin B1, vốn đã bị loại ra trong quá trình xử lý.Chính phủ đã vào cuộc và các công ty họ đã đối phó lại bằng cách bổ sung các chất này vào gạo. Họ đã trộn thêm các vitamin tự nhiên, nhưng không phải là tất cả các loại dưỡng chất cần thiết, bao gồm cả những chất xơ quan trọng. Ngoài ra gạo trắng là nó có thể gây ra bệnh tiểu đường nên đối với những người đã mắc bệnh tiểu đường, gạo trắng lại kém an toàn hơn gạo lứt vì nó phá hủy glucose nhanh hơn gạo lứt, gây ra phản ứng tiết insulin mạnh mẽ hơn.
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA HẠT GẠO
Thóc:
Khi ra khỏi thân cây lúa, gạo có hẳn một lớp vỏ bên ngoài không ăn được. Có rất nhiều loại gạo với nhiều hình dạng, kích cỡ và màu sắc khác nhau
Gạo lứt:
Qua quá trình xử lý của máy móc, hoặc bằng các phương pháp thô sơ, lớp vỏ sẽ tách khỏi phần cốc bên trong và được loại bỏ qua quá trình sảy hoặc quạt để lại hạt gạo lứt.
Gạo xát trắng:
Sau khi bỏ đi lớp vỏ, hạt gạo được xay sát tiếp để bỏ lớp cám nằm ngay bên dưới lớp vỏ và mầm gạo(sự sống của hạt gạo sau này sẽ mọc thành cây lúa). Trong quá trình xay gạo, máy móc sẽ đánh bóng hạt gạo dưới áp lực dể làm trắng gạo sản phẩm sau cùng của gạo lứt .Quá trình này loại bỏ năng lực của sự sống cùng với hầu hết chất dinh dưỡng và hầu hết các chất xơ. Để đối phó với các cơ quan điều tra về chất dinh dưỡng, các công ty họ đã thêm các dinh dưỡng ngoài vào nhưng nếu hạt gạo được rửa kĩ trước khi nấu thì chúng sẽ bị mất đi. Nhiều chất dinh dưỡng khác cũng được loại bỏ qua quá trình xay xát, điều quan trọng này thì các nhà khoa học chỉ mới bắt đầu hiểu thôi. Như vậy sau một quá trình thành hạt gạo trắng chỉ còn lại 55% trọng lượng và dinh dưỡng từ hạt thóc ban đầu.
Bảng so sánh giữa gạo lứt (xay) & gạo trắng (giã):
Các chất |
Gạo lứt |
Gạo xát trắng |
Tác dụng của chất |
---|---|---|---|
Chất đạm |
7190 |
5470 |
- Tạo các tổ chức mới, nhất là đối với trẻ em thời phát triển cấu tạo tế bào để thay thế và bù lại tế bào hao mòn. |
Chất béo |
30200 |
600 |
- Chống áp huyết cao, giảm colestron trong máu và hạ thấp huyết áp. |
Chất bột |
70520 |
65400 |
- Làm cơ thể sinh trưởng, nảy nở, giảm được sự biến hóa của chất béo, chất đạm. |
Vitamin B |
500120 |
500 |
- Thiếu thì sinh bệnh tê phù. |
Vitamin B2 |
60 |
33 |
- Làm đẹp người |
Vitamin B6 |
620 |
37 |
- Có nhiều trong mầm gạo. |
Vitamin B12 |
0,0005 |
0,00016 |
- Tham gia các quá trình sinh hóa trong cơ thể, tham gia chuyển hóa chất đường, chất béo, chất đạm. Tác dụng tạo máu và có hiệu lực đối với biến loạn của các thương tổn chấn thương thần kinh. |
Vitamin B15 |
0,13 |
Vết |
- Chống xơ mỡ động mạch, hạ coresteron. |
Tiền sinh tố A |
(+) |
(-) |
- Cần cho sự phát triển của xương và các tổ chức khác, làm mắt thêm tinh. Thiếu thì khô mắt quáng gà, xương ngừng phát triển. |
Tiền sinh tố C |
35-36 |
11-37 |
- Giữ cho cơ thể khỏe mạnh, dai sức, chống các bệnh nhiễm trùng, làm vết thương chóng lành, chữa chảy máu. |
Vitamin E |
(+) |
(-) |
- Thiếu thì khó có thai, tinh lực kém. Làm cơ thể trẻ lại, cường tinh, chữa ung thư có kết quả. |
Vitamin K |
10.000 |
1.000 |
- Cần cho đàn bà, làm huyết trong lành. Thiếu thì chậm đông máu. |
Colin |
1124 |
590 |
- Thiếu thì sơ cứng động mạch, huyết áp cao. Chữa đau thận. |
Kali |
1240 |
340 |
- Cần cho tế bào và sự tuần hoàn máu. Nếu kali trong máu giảm thì gây truỵ tim mạch. |
Natri |
275 |
158 |
- Lượng Natri và kali có trong thức ăn là yếu tố then chốt tạo nên sinh khí cho cơ thể; giúp thần kinh nhạy cảm với những kích thích và giúp các xung đột thần kinh tỏa ra các cơ, làm cơ co lại, kể cả cơ tim; duy trì sự cân bằng nước ở thể dịch trong cơ thể. |
Canxi |
21 |
17 |
- Cần cho răng và xương. Thiếu thì còi xương, chậm lớn, dễ bị mềm xương, rụng răng, khó cầm máu. |
Photpho |
352 |
186 |
- Bồi bổ thần kinh, liên kết với canxi cấu tạo răng, xương, cần cho tế bào thần kinh. |
Magiê |
75 |
60 |
- Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể. |
Xilen |
(+) |
(-) |
- Ngăn không cho các u ung thư phát triển. |
Chất xơ |
1000 |
300 |
- Kích thích ruột co bóp, nhuận tràng. |
A. Nicotinic |
4000 |
1000 |
- Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, viêm đại tràng, miệng, phổi, ỉa chảy, nhức đầu. |
B. Pholic |
20 |
16 |
- Chữa bạch huyết, u nhọt ác tính. Thiếu thì gây thiếu máu. |
A. Pangto tonic |
1520 |
750 |
- Làm cho vỏ não tốt lên. Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, loét dạ dày, thiếu máu, thấp khớp, bạch huyết, u nhọt ác tính. Là nhân tố đẩy mạnh sự trưởng thành. |
A. Phitin |
240 |
14 |
- Tăng thu động ruột và dạ dày, loại chất độc qua đường bài tiết. |
A. Paraamito benzoic |
32 |
14 |
- Trẻ, thanh thoát, tiêu đàm, chữa hen suyễn. |
Bictin |
12 |
5 |
- Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn. |
Inoziton |
111400 |
11000 |
- Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn. |
Nai-amin |
Nhiều |
(-) |
- Phòng loét dạ dày mãn tính. |
Glutation |
(+) |
(-) |
- Phòng bụi phóng xạ. |
Hoocmon |
(+) |
(-) |
- Thành phần chủ yếu là uresetta chữa thần kinh mất tự chủ, không nhịn ỉa đái được. |
Men |
(+) |
(-) |
- Đem lại hoạt tính cho tế bào. |
Gama etizanom (mới phát hiện) |
(+) |
(-) |
- Điều khiển chức năng thần kinh trung ương. |